CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải do Cục Quản lý hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng trên toàn quốc cấp, phải được đăng tải trên website của Bộ Xây Dựng.
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (chứng chỉ năng lực nhà thầu xây dựng) căn cứ trên các cơ sở pháp lý sau:
- Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề tổ chức xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BXD của Bộ Xây Dựng hướng dẫn về việc cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng.
- Căn cứ Nghị định 100/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Tại sao lại phải xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
- Theo điều 59 đến 67 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Thông tư 17/2016/TT-BXD quy định: Cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực xây dựng để đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dụng quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
- Điều 57, Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định rõ: Không có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không được tham gia nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, đấu thầu.
- Ngày 16/7/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 100/2018/NĐ-CP, sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc cá lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Lợi ịch khi có chứng chỉ năng lực xây dựng
- Đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
- Tăng cơ hội tham gia đấu thầu
- Tăng uy tín và thương hiệu của công ty.
- Tăng khả năng cạnh tranh.
Các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:
– Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
- Lĩnh vực khảo sát xây dựng;
- Lĩnh vực lập quy hoạch xây dựng;
- Lĩnh vực thiết kế – thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Lĩnh vực thi công xây dựng công trình;
- Lĩnh vực giám sát xây dựng;
- Lĩnh vực kiểm định xây dựng;
- Lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
– Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực xây dựng
- Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1: Được giám sát thi công xây dựng công trình tất cả các cấp cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực
- Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực
- Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 3: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực.
Để hiểu rõ hơn về phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực các hạng 1,2,3 chúng ta cùng tìm hiểu thêm về phân cấp công trình dân dụng.
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG: Là công trình bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.
– Nhà ở gồm: Nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ.
– Công trình công cộng gồm: Công trình văn hoá, giáo dục, y tế, thương nghiệp, dịch vụ nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, nhà phục vụ giao thông, nhà phục vụ thông tin liên lạc, trạm thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình, nhà ga, bến xe, công trình thể thao các loại.
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
Dựa vào quy định về phân cấp công trình xây dựng, công trình dân dụng được phân loại theo những cấp sau:
- Công trình dân dụng cấp đặc biệt là nhà ở có tổng diện sàn lớn hơn hoặc bằng 15.000 m2 hay có chiều cao trên hoặc bằng 30 tầng.
- Công trình dân dụng cấp 1 là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 hay chiều cao từ 20 đến 29 tầng.
- Công trình dân dụng cấp 2 là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 hay có chiều cao từ 9 dến 19 tầng.
- Công trình dân dụng cấp 3 là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 hay chiều cao từ 4 đến 8 tầng
5. Công trình dân dụng cấp 4 là nhà có tổng diện tích sàn dưới 1.000 m2 hay nhà có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 tầng.